Sydney:12/24 22:26:56

Tokyo:12/24 22:26:56

Hong Kong:12/24 22:26:56

Singapore:12/24 22:26:56

Dubai:12/24 22:26:56

London:12/24 22:26:56

New York:12/24 22:26:56

Trực Tiếp  >  Chi Tiết Tin Trực Tiếp

2025-10-28 20:51:53

[Caixin Futures: Mô hình cung cầu phân kỳ trên thị trường kim loại đen] ⑴ Môi trường kinh tế vĩ mô phục hồi và cơ cấu cung-cầu cải thiện nhẹ đang thúc đẩy sự điều chỉnh trong định giá tương đối thấp của thép. Tuy nhiên, nhu cầu thép có thể đang đối mặt với một bước ngoặt và áp lực tồn kho vẫn sẽ phụ thuộc vào sự sụt giảm sản lượng kim loại nóng để giảm bớt. Tỷ lệ tồn kho trên doanh thu cao có thể kìm hãm tiềm năng phục hồi giá. ⑵ Xem xét các danh mục sản phẩm khác nhau, nhu cầu vật liệu xây dựng đang gần đạt đỉnh và lượng đơn đặt hàng của các nhà máy thép tiếp tục được cải thiện. Xu hướng ngắn hạn của thép cuộn mạnh và thép thanh yếu có khả năng sẽ tiếp tục. Chiến lược giao dịch của chúng tôi duy trì cách tiếp cận tăng giá ngắn hạn đối với các đợt thoái lui, tập trung vào tốc độ suy giảm sản lượng kim loại nóng. ⑶ Về phía vốn, cả vị thế mua và bán trong 20 vị thế hàng đầu trong hợp đồng Rebar 01 đều giảm, trong đó vị thế bán giảm đáng kể hơn. Trong 20 vị thế hàng đầu của hợp đồng Thép cuộn cán nóng 01, các vị thế mua đã giảm vị thế trong khi các vị thế bán tăng lên, với các thay đổi vị thế hơi nghiêng về phía giảm giá. ⑷ Lượng quặng sắt vận chuyển toàn cầu vẫn ở mức cao, sản lượng kim loại nóng tiếp tục xu hướng giảm và lượng quặng sắt tồn kho tại cảng tiếp tục tích tụ. Tuy nhiên, sự sụt giảm lượng hàng cập cảng trong tuần này có thể cho thấy sự giảm hàng tồn kho. ⑸ Cung và cầu quặng sắt đang suy yếu, nhưng nhu cầu bổ sung hàng đã tăng sau khi giá giảm, đòi hỏi giao dịch giao ngay phải mở ra không gian cho các đợt giảm tiếp theo. Trong trung hạn, lượng quặng sắt vận chuyển sẽ tiếp tục tăng trong tháng 11, trong khi sản lượng sắt nóng chảy vẫn còn dư địa giảm đáng kể. Kỳ vọng yếu vẫn tiếp diễn và định giá phải đối mặt với rủi ro giảm giá. (6) Về vốn, đã có một sự thoát ra đáng kể khỏi danh mục đầu tư than cốc dài hạn và quặng sắt ngắn hạn trong giai đoạn đầu, với số lượng thoát ra cao hơn từ các vị thế than cốc dài hạn và số lượng thoát ra lớn hơn từ các vị thế quặng sắt ngắn hạn. Dòng vốn trong tương lai cần được chú ý. (7) Nguồn cung than cốc đã dần phục hồi tại các địa điểm sản xuất. Nhờ việc chuyển đổi mặt bằng sản xuất, kiểm tra an toàn nghiêm ngặt hơn và các biện pháp bảo vệ môi trường, lợi nhuận của các công ty luyện cốc đã phục hồi phần nào. Các đơn đặt hàng khai thác than vẫn dồi dào, hàng tồn kho vẫn ở mức thấp và giá giao ngay tiếp tục tăng. (8) Điều quan trọng cần lưu ý là lợi nhuận của các nhà máy thép đang bị siết chặt, và chi phí nguyên liệu thô tăng cao có thể khó được chuyển giao suôn sẻ sang các thị trường hạ nguồn. Về mặt chiến lược, nên áp dụng phương pháp mua vào khi giá thấp. (9) Về vốn, cả vị thế mua và bán trong 20 vị thế hàng đầu trong hợp đồng than cốc 2601 đều giảm, với mức giảm nhẹ ở vị thế mua, cho thấy thị trường thận trọng. (10) Sau khi đợt tăng giá than cốc lần hai được thực hiện đầy đủ, tổn thất tại các công ty luyện cốc đã giảm bớt phần nào, nhưng sản lượng vẫn bị kìm hãm do gián đoạn bảo vệ môi trường và bảo trì. (1) Trong bối cảnh sản lượng kim loại nóng tiếp tục suy giảm và chi phí tại các nhà máy thép tăng cao, đợt tăng giá than cốc lần ba có thể gặp phải sự kháng cự đáng kể. Lợi nhuận trên mỗi tấn than cốc có ít dư địa cải thiện, và lợi nhuận thị trường dự kiến vẫn sẽ giảm. Về mặt chiến lược, vẫn nên cân nhắc mua than và bán than cốc. 1. Các nhà máy sản xuất mangan silic có mức hỗ trợ chi phí mạnh và không sẵn sàng giao hàng với giá thấp. Trong bối cảnh sản lượng kim loại nóng giảm, nhu cầu hạ nguồn ở mức trung bình, lượng hàng tồn kho tại các nhà máy tiếp tục tăng và các yếu tố cung cầu vốn có vẫn còn yếu. Trong ngắn hạn, thị trường có thể biến động theo giá than cốc nguyên liệu. Về mặt vốn, vị thế của 20 vị thế hàng đầu trong hợp đồng mangan silic 01 không thay đổi nhiều.

Biến Động Hàng Hóa Thực Tế

Loại Giá Hiện Tại Biến Động

XAU

3992.10

-9.06

(-0.23%)

XAG

47.776

-0.283

(-0.59%)

CONC

60.20

-0.85

(-1.39%)

OILC

64.05

-0.77

(-1.18%)

USD

99.963

0.099

(0.10%)

EURUSD

1.1506

-0.0013

(-0.11%)

GBPUSD

1.3065

-0.0074

(-0.56%)

USDCNH

7.1263

0.0019

(0.03%)

Tin Nổi Bật